skip to Main Content

Cách chọn đá xây dựng-công dụng từng loại đá xây dựng

kinh nghiệm chọn đá xây dựng

– Đá 1×2, 4×6 : Đảm bảo chỉ tiêu cơ lý, đúng kích thước, cỡ hạt đồng đều, có cường độ đảm bảo theo tiêu chuẩn TCVN 1771- 86.

+ Cường độ chịu nén của đá dăm từ đá thiên nhiên xác định theo phương pháp nén trong xilanh phải cao hơn  mác bê tông 1,5 lần (đối với bê tông mác dưới 300#).

+ Thành phần hạt đảm bảo yêu cầu sau :

Kích thước lỗ sàng

Lượng sót tích lũy trên sàng (% khối lượng)
Dmin Từ 90 đến 100
½ (Dmin + Dmax) Từ 40 đến 70
Dmax Từ 0 đến 10
1,25 Dmax 0

+ Hàm lượng hạt hình thoi, hạt dẹt trong đá dăm không vượt quá 15% khối lượng

+ Hàm lượng hạt sét, bùn, bụi trong đá dăm xác định bằng cách rửa không vượt quá 1% khối lượng. Không có màng sét, cao lanh bao phủ các hạt đá dăm, không có tạp chất bẩn khác như rác, gỗ mục, gạch vỡ lẫn vào.

+ Đá dăm dược sản xuất từ các loại đá thiên nhiên. Đá dăm có độ nhám bề mặt cao nên độ bám dính với vữa ximăng cao hơn sỏi.
Đá dăm cũng có bốn loại theo cỡ viên: 10 X 20, 20 X 40, 40 X 60, 60 X 80 (mm) và có 8 loại mac như sỏi.
Khối lượng thể tích của đá dãm:
– Cỡ viên nhỏ: 1600 kg/m3;
– Các cỡ viên còn lại: 1550 kg/m3.
Đá dăm cỡ 10 X 20, 20 X 40 (mm) dùng thay sỏi làm bêtông (1), cỡ 40 X 60, 60 X 80 dùng trong bêtông lót móng, dùng lót mặt đường ôtô, chèn tà vẹt đường sắt,…
Những đá nhỏ hon cỡ 10 X 20 (mm) gọi là đá mạt. Đá mạt nghiền nhỏ thành cát nghiền và bột đá. Cát nghiền tốt hơn cát bình thường. Bột
đá kích thước nhỏ hơn cát nghiền dùng trong bêtông atphan để chống thấm (cách nước), làm dường,…
Đá dăm phải đạt các yêu cầu của TCVN 1771 – 1987.

Đá xây dựng là gì? tính chất và công dụng từng loại đá xây dựng

Đá xây dựng là gì  ?

Đá là một loại khoáng vật có lịch sử hình thành riêng biệt và được các nhà khoa học phân ra theo các nhóm như đá mắc ma, đá trầm tích, đá biến chất,…Tất cả đều được đặt theo nguồn gốc và xuất hiện của loại đá đó trong tự nhiên. Qua những quá trình thay đổi địa chất lâu dài, đá được hình thành cũng như biến đổi từ dạng này sang đến dạng khác như: Đá mácma được hình thành khi dung nham đông nguội trên bề mặt hoặc kết tinh ở bên dưới sâu. Các đá trầm tích được hình thành từ quá trình lắng đọng vật liệu, rồi sau đó nén ép thành đá. Trong khi đá biến chất thì có thể hình thành từ các loại đá mácma, đá trầm tích hay các loại đá biến chất có trước dưới tác động của nhiệt độ và áp suất.

 

Từ lâu, con người đã biết sử dụng đá như một loại nguyên vật liệu trong việc xây dựng thành các công trình hết sức kiên cố và chắc chắc. Hiện nay, nhờ có khoa học công nghệ phát triển đá là một trong những nguyên vật liệu không thể thiếu cho việc xây dựng một công trình và được gọi là đá xây dựng. Đá xây dựng được phân loại ra làm nhiều loại khác nhau dựa theo tính chất và đặc điểm riêng – có thể phân ra làm 2 loại là đá tự nhiên và đá nhân tạo.

 

Vậy chúng ta có thể hiểu, “đá xây dựng” là những loại đá được sử dụng hay có thể ứng dụng vào các công trình xây dựng với các mục đích khác nhau và bằng cách này hay cách khác. Nhờ có khoa học kỹ thuật, cho nên đá được khai thác và chế biến thành các loại đá xây dựng khác nhau nhằm phục vụ nhu cầu xây dựng.

đá xây dựng 1×2 là đá phổ biến nhất trong xây dựng

Tính chất và công dụng từng loại đá.

– Đá xây dựng 1 x 2: là loại đá có kích cỡ 10 x 28mm ( hoặc nhiều loại kích cỡ khác như: 10 x 25 mm còn gọi là đá 1×2 bê tông; 10 x 22 mm còn gọi là đá 1×2 quy cách ( đá 1×1 ), 10 x 16 mm,… tuy theo nhu cầu sử dụng của khách hàng). Sản phẩm dùng để đổ bê tông làm đường băng sân bay, nhà cao tầng, đường quốc lộ, cầu cảng đặc biệt sử dụng phổ biến tại các nhà máy bê tông tươi hoặc bê tông nhựa nóng, v.v…

Đá xây dựng 1×2

– Đá xây dựng 2×4: là đá xây dựng kích thước 2x4cm, và là một loại đá dăm được khai thác tại mỏ đá của Công ty. Loại đá này được dùng để đổ bê tông xây dựng nhà cao tầng, cầu cảng, đường băng sân bay, đường cao tốc và được dùng phổ biến ở các nhà máy bê tông tươi hay bê tông nhựa nóng.

– Đá xây dựng 4 x 6: có kích cỡ từ 50 mm đến 70mm, được sàng tách ra từ sản phẩm đá khác. Loại đá này dùng làm chân đế gạch lót sàn, gạch bông, phụ gia cho công nghệ bê tông đúc ống cống và thi công các công trình giao thông và phụ gia cho các loại VLXD khác .v.v…Ngoài đá 4×6 CTY DUY NAM còn cung cấp các loại đá xây dựng khác ( đá 0x4, đá 5×7, đá xanh, đá mi, đá 1×2 ).

Đá xây dựng 4×6

– Đá mi sàng: Có kích cỡ từ 5mm đến 10mm, được sàng tách ra từ sản phẩm đá khác. Loại đá này được dùng làm chân đế gạch lót sàn, gạch bông, phụ gia cho công nghệ bê tông đúc ống cống cũng như thi công các công trình giao thông và phụ gia cho các loại VLXD khác .v.v…

Đá mi sàng

– Đá mi bụi: Là mạt đá, với kích cỡ từ 0 đến 5mm, được sàng và tách ra từ các sản phẩm đá khác. Loại đá này dùng làm chân đế gạch lót sàn, gạch bông, phụ gia cho công nghệ bê tông đúc ống cống cũng như thi công các công trình giao thông và phụ gia cho các loại VLXD khác .v.v…

da-mi-bui-gia-tot

Đá Mi Bụi

Đá xây dựng  5×7 :  là loại đá xây dựng có kích cỡ 50×70 mm. Công dụng chủ yếu của đá 5×7 cũng tương tự như đá 4×6 là làm chân đế gạch bông, gạch lót sàn, phụ gia cho công nghệ bê tông đúc ống cống và thi công các công trình giao thông và  phụ gia cho các loại VLXD khác .v.v…Tùy thuộc vào từng mục đích khác nhau người ta mới sử dụng loại đá khác nhau

da-5x7

Đá 5×7

CTY DUY NAM : kính gởi  quý khách hàng báo giá đá xây dựng mới nhất hôm nay tại TPHCM

BÁO GIÁ ĐÁ XÂY DỰNG

Back To Top